Phép So Sánh Trong Ngữ Văn: Tác Dụng, Dấu Hiệu và Cấu Tạo
![Phép So Sánh Trong Ngữ Văn: Tác Dụng, Dấu Hiệu và Cấu Tạo](https://trungcapykhoa.edu.vn/wp-content/uploads/2024/06/so-sanh-la-gi-600x470.jpg)
Trong chương trình ngữ văn, phép so sánh là một trong bốn phép tu từ nhân hóa, ẩn dụ, so sánh và hoán dụ, được đánh giá là dễ nhận biết và dễ sử dụng hơn. Phép so sánh không chỉ xuất hiện trong các tác phẩm văn học mà còn trong các tình huống giao tiếp hàng ngày. Hãy cùng tìm hiểu thêm về phép so sánh và những điều thú vị xung quanh nó.
So sánh là gì?
So sánh chính là việc đối chiếu sự tương đồng giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác, nhằm làm tăng thêm sự nổi bật và lôi cuốn của cách diễn đạt. Ví dụ, trong câu “Anh ấy đẹp trai như diễn viên Hàn Quốc”, tác giả đã so sánh “anh ấy” với “diễn viên Hàn Quốc” bởi vì cả hai đều đẹp trai và sáng sủa.
Phép so sánh là một trong bốn biện pháp tu từ phổ biến nhất trong văn học và có thể dễ dàng gặp trong cuộc sống hàng ngày. Dưới đây là một số ví dụ:
- “Tóc bà trắng như mây”
- “Công cha như núi Thái Sơn”
Tác dụng của phép so sánh
Phép so sánh có những tác dụng quan trọng như sau:
- Giúp làm nổi bật những khía cạnh đặc trưng của sự vật, sự việc trong từng trường hợp cụ thể.
- Nâng cao sự sinh động và hấp dẫn của cách diễn đạt, hiện tượng, đồ vật, hình ảnh.
- Giúp người đọc, người nghe dễ hình dung và liên tưởng sự việc với những gì được nói đến. Đặc điểm của phép so sánh là gắn sự vật cụ thể với sự vật trừu tượng, không cụ thể và vô hình.
- Làm cho câu văn và cách diễn đạt trở nên hấp dẫn hơn và tránh nhàm chán.
Dấu hiệu của phép so sánh
Dựa vào khái niệm về so sánh, ta có thể nhận biết dấu hiệu và đặc điểm của phép so sánh thông qua một số ví dụ sau:
- Trời xanh biếc như màu nước biển: Trời xanh là sự vật được so sánh, nước biển là sự vật được dùng để so sánh. Từ “như” là từ so sánh.
Để phân biệt xem trong một câu có sử dụng phép so sánh hay không, ta chỉ cần dựa vào hai căn cứ sau:
- Chứa các từ so sánh như “tựa như”, “như”, “giống như”, “như là”, “bao nhiêu”, “bấy nhiêu”…
- Về nội dung, có 2 sự vật cùng có điểm tương đồng so sánh với nhau.
Cấu tạo của phép so sánh
Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh:
- Vế A (sự vật được so sánh) – từ so sánh – vế B
Trong đó:
- Vế A là các sự vật, hiện tượng được so sánh.
- Vế B là các sự vật, hiện tượng được mang ra để so sánh với vế A.
- Từ so sánh là các từ như “tựa như”, “như”, “giống như”, “như là”, “bao nhiêu”, “bấy nhiêu”.
Ví dụ: “Tóc bà bạc trắng như mây”
- Vế A: tóc bà
- Vế B: mây
- Từ so sánh: như
Trong thực tế, mô hình cấu tạo đã được thay đổi như sau:
- Lược bỏ cả từ so sánh và phương tiện so sánh
Lúc này, mô hình sẽ trở thành: Vế A – vế B
Ví dụ: “Chiếc thuyền câu bé tẻo teo”
- Đảo từ so sánh với vế thứ hai lên trên đầu
Mô hình cấu tạo phép so sánh sẽ như sau: Từ so sánh – vế B, vế A
Ví dụ: “Như loài kiến, con người cũng phải chăm chỉ, cố gắng”
Các kiểu so sánh
So sánh bằng
Định nghĩa: Kiểu so sánh này dùng để so sánh, đối chiếu hai hiện tượng, sự vật, sự việc có điểm chung. Nó giúp bạn hình dung hoặc thể hiện các đặc điểm hoặc bộ phận của sự vật hoặc sự kiện mà bạn so sánh để người đọc và người nghe dễ hình dung. Các từ so sánh dùng cho kiểu so sánh bằng là “tựa như”, “như”, “giống như”, “như là”…
Ví dụ:
- Mặt trăng như một quả trứng bạc
- Mặt trời ở trên đảo Cô Tô giống như một lòng đỏ trứng gà đầy đặn
So sánh hơn kém
Kiểu so sánh này giúp so sánh hai sự việc, sự vật làm cho chúng trở thành một mối quan hệ hơn kém. Từ đó, nó giúp nhấn mạnh đặc điểm của sự vật, sự việc còn lại. Ta có thể chuyển đổi từ biện pháp so sánh bằng thành so sánh hơn kém bằng cách thay thế các từ như “không”, “chẳng”, “chưa”, “hơn”…
Ví dụ:
- Chiếc bàn của Mi to hơn của tôi
- Anh Văn cao hơn tôi và mẹ tôi
So sánh giữa hai sự vật
Kiểu so sánh này dựa trên khía cạnh tương đồng và điểm chung giữa hai sự vật để có thể đối chiếu và so sánh chúng với nhau.
Ví dụ:
- Trời đen như mực
- Cây gạo như tháp đèn to lớn
So sánh giữa vật với người và người với vật
Kiểu so sánh này chủ yếu dựa trên phẩm chất, đặc điểm của người cùng với một sự vật nào đó để có thể so sánh đối chiếu. Từ đó, nó nêu bật phẩm chất và đặc điểm của người được đem ra so sánh.
Ví dụ:
- Cây tre thanh cao như con người Việt
- Chân của anh cứng như cột đình
So sánh giữa hai âm thanh với nhau
Phép so sánh này đối chiếu đặc điểm của hai âm thanh để nêu bật đặc điểm và phẩm chất của sự vật được so sánh.
Ví dụ:
- Tiếng suối trong vắt như bài hát mẹ ru
Đó là một số kiểu so sánh phổ biến trong ngữ văn. Hy vọng bài viết này đã mang lại cho bạn những hiểu biết cơ bản về phép so sánh và giúp bạn áp dụng thành thạo hơn trong cuộc sống hàng ngày.
Văn Phòng Tuyển Sinh Y Dược Hà Nội