Kiến Thức

Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ là gì? Cách xác định, đặt câu và ví dụ

Đánh giá

Chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ là những khái niệm quan trọng trong ngữ pháp tiếng Việt. Chúng giúp ta xác định và mô tả các thành phần câu một cách chính xác. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ, cách xác định và đặt câu một cách sử dụng chúng một cách chính xác nhất.

Chủ ngữ là gì? Mục đích chủ ngữ trong câu

Chủ ngữ là thành phần đứng đầu câu và thường chỉ người hoặc sự vật làm chủ sự việc. Chủ ngữ có thể là một từ đơn như danh từ hoặc đại từ, hoặc có thể là một cụm từ. Mục đích của chủ ngữ là trả lời cho các câu hỏi như ai? cái gì? việc gì? ở đâu?…

Ví dụ:

  • Mạnh đang làm bài tập.
  • Tôi đang đi ngủ.
  • Lao động là vinh quang.

Vị ngữ là gì? Mục đích vị ngữ trong câu

Vị ngữ là thành phần chính trong câu và thường đứng sau chủ ngữ. Vị ngữ nhằm nêu rõ các bản chất, hành động, tính chất, đặc điểm của sự vật hoặc sự việc được nhắc đến trong câu. Vị ngữ có thể là một từ đơn, một cụm từ hoặc một cụm chủ-vị.

Mục đích của vị ngữ là trả lời cho các câu hỏi như làm gì? là gì? như thế nào?…

Ví dụ:

  • Con chó con đang ngủ.
  • Bông hoa đẹp quá.
  • Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm.
Tham khảo thêm  Lý Nhã Kỳ - Câu chuyện về sự giàu có, đẳng cấp và sự tài năng

Trạng ngữ là gì? Mục đích của trạng ngữ trong câu

Trạng ngữ là thành phần phụ trong câu và thường chỉ địa điểm, thời gian, mục đích, phương tiện,… Mục đích của trạng ngữ là bổ sung và cập nhật thông tin cho vị ngữ.

Ví dụ:

  • Hôm qua, tôi đi chơi.
  • Trên cành cây, có một tổ chim.
  • Để có nhiều sức khoẻ, chúng ta phải tập thể dục.
  • Vì không mặc áo mưa, nên Lan bị cảm lạnh.

Cấu tạo của chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ trong câu

Cấu tạo của chủ ngữ trong câu

Chủ ngữ là thành phần đứng đầu câu và là thành phần chính chỉ người hoặc sự vật làm chủ sự việc. Chủ ngữ thường được đảm nhiệm bởi các danh từ, đại từ.

Cấu tạo của vị ngữ trong câu

Vị ngữ là thành phần chính trong câu và dùng để mô tả hoạt động, đặc điểm, tính chất, trạng thái của các người hoặc sự vật đã được nhắc đến trong câu. Tương tự như chủ ngữ, vị ngữ có thể là một từ, một cụm từ hoặc một cụm chủ-vị.

Cấu tạo của trạng ngữ trong câu

Trạng ngữ là thành phần phụ trong câu và có vai trò bổ sung, cập nhật thông tin về thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân,… của sự vật hoặc sự việc được nhắc đến trong câu.

Ví dụ về chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ trong câu

a) Chủ ngữ:

Ví dụ 1: Mạnh đang làm bài tập.
Ví dụ 2: Tôi đang đi ngủ.
Ví dụ 3: Lao động là vinh quang.

b) Vị ngữ:

Ví dụ 1: Con chó con đang ngủ.
Ví dụ 2: Bông hoa đẹp quá.
Ví dụ 3: Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm.

c) Trạng ngữ:

Ví dụ 1: Hôm qua, tôi đi chơi.

  • Trạng ngữ chỉ thời gian

Ví dụ 2: Trên cành cây, có một tổ chim.

  • Trạng ngữ chỉ nơi chốn

Ví dụ 3: Để có nhiều sức khoẻ, chúng ta phải tập thể dục.

  • Trạng ngữ chỉ mục đích

Ví dụ 4: Vì không mặc áo mưa, nên Lan bị cảm lạnh.

  • Trạng ngữ chỉ nguyên nhân

Bài tập về chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ

Sau đây là một số bài tập giúp bạn củng cố kiến thức về chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ.

Tham khảo thêm  Tìm hiểu về VPS hosting và công dụng của nó

Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau

  1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói.
  2. Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo.
  3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt vào mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
  4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
  5. Đảo xa, tím pha hồng.
  6. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
  7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
  8. Hoa móng rồng bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.
  9. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi.
  10. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau tỏa hương.

Phân tích chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau

  1. Sau 80 năm giời làm nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu.

  2. Qua khe dậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói.

  3. Mùa thu, gió thổi mây bay về phía cửa sông, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại, trong khi phía trên này lên mãi gần Kim Long, mặt sông sáng màu ngọc lam in những vệt mây hồng rực rỡ của trời chiều.

  4. Phố ít người, con đường ven sông như dài thêm ra dưới vòm lá xanh của hai hàng cây.

  5. Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc.

  6. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gõ những mẻ cá cuối cùng truyền đi trên mặt nước khiến mặt sông nghe như rộng hơn.

  7. Và khi dãy đèn bên đường bắt đầu thắp lên những quả đèn tím nhạt, chuyển dần sang màu xanh lá cây và cuối cùng nở bung ra trong màu trắng soi rõ mặt người qua lại thì khoảnh khắc yên tĩnh của buổi chiều cũng chấm dứt.

  8. Giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi.

  9. Một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên chiếc khăn quàng đỏ và mái tóc xõa ngang vai của Thuỷ; những sợi cỏ đẫm nước lùa vào dép Thuỷ làm bàn chân nhỏ bé của em ướt lạnh.

  10. Người trong làng gánh lên phố những gánh rau thơm, những bẹ cải sớm và những bó hoa huệ trắng muốt.

  11. Bầy sáo cánh đen mỏ vàng chấp chới liệng trên cánh đồng lúa mùa thu đang kết đòng. Mặt trời đã mọc trên những ngọn cây xanh tươi của thành phố.

  12. Mùi hương ngòn ngọt nhức đầu của những loài hoa rừng không tên tuổi đắm vào ánh nắng ban trưa, khiến con người dễ sinh buồn ngủ và sẵn sàng ngả lưng dưới một bóng cây nào đó, để cho thứ cảm giác mệt mỏi chốn rừng trưa lơ mơ đưa mình vào một giấc ngủ chẳng đợi chờ.

  13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau tỏa hương.

  14. Chúng tôi đi bên những rừng cây âm âm, những cây hoa chuối đỏ rực lên như ngọn lửa, những thác trắng xóa tựa mây trời.

  15. Mặt trời sáng rực chiếu qua những đám mây trắng như kẹo bông làm những tia nắng chiếu chệch đi, toả ra như nan quạt xuống cánh đồng xa.

Tham khảo thêm  Masha tại sao chết? Có phải bị chú gấu ăn thịt không?

Kết luận

Trên đây là toàn bộ kiến thức về chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ. Hi vọng rằng bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những khái niệm này và cách sử dụng chúng một cách chính xác trong việc xây dựng câu. Đừng quên thực hành với các bài tập để củng cố kiến thức nhé!

Hãy đăng ký ngay tại Văn Phòng Tuyển Sinh Y Dược Hà Nội để trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực y dược. Chúng tôi cam kết đào tạo và hướng dẫn bạn trở nên thành công trong ngành này.

Related Articles

Back to top button